File đính kèm: 1676444662_CÔNG VĂN GỬI THUẾ THÁNG 2.pdf
Trả lời:
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn trả lời lúc 13.03.2023 21:40:
Công văn số 969/CCTTP-TTTBTK ngày 13/3/2023 của Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn v/v giải đáp chính sách thuế.
File đính kèm: 1673948304_Don giai trinh gui cuc thue.pdf
Trả lời:
Văn thư trả lời lúc 27.02.2023 04:08:
Chào anh/chị Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn đã tiếp nhận đơn giải trình về tình hình kinh doanh của anh/chị. Chi cục Thuế đang rà soát, xác minh thông tin theo phản ánh và sẽ có thông báo kết quả cụ thể để anh/chị được biết. Trân trọng./.
File đính kèm: 1671521596_CV01.12 Cach thuc ke khai, quyet toan 20.12.2022.pdf
Trả lời:
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn trả lời lúc 05.01.2023 04:56:
Công văn số 16/CCTTP-KTNDP ngày 05/01/2023 của Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn v/v chính sách thuế đối với hàng khuyến mãi gửi: Công ty Cổ phần Kiểm định xe ô tô Cường Thiện, Mã số thuế: 4101558408, Địa chỉ: tổ 23, khu phố 3, phường Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
File đính kèm: 1670299597_CÔNG VĂN GỬI THUẾ.pdf
Trả lời:
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn trả lời lúc 20.12.2022 04:03:
Công văn số 2406/CCTTP-TTTBTK ngày 16/12/2022 của Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn v/v chính sách thuế đối với hàng khuyến mãi gửi: - Công ty TNHH Việt Phát (0256.3841285) - Mã số thuế: 4100598207 - Địa chỉ: 71 Lạc Long Quân, P Trần Quang Diệu, Quy Nhơn.
File đính kèm: 1669875543_CV HOI DAP THUE SUAT THUE GTGT.pdf
Trả lời:
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn trả lời lúc 13.12.2022 04:42:
Công văn số 2338/CCTTP-TTTBTK ngày 07/12/2022 của Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn v/v thuế suất thuế GTGT trả lời Công ty TNHH Huỳnh Nguyễn Vina, Mã số thuế: 4101619611.
File đính kèm: 1667894885_241922bd56789026c969.jpg
Trả lời:
Chi cục Thuế Thành phố Quy Nhơn trả lời lúc 08.11.2022 04:31:
Chào anh/chị. Đối với cá nhân kinh doanh có trạng thái mã số thuế "NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST", người nộp thuế khi muốn mở lại mã số thuế và đăng ký kinh doanh mới thì nộp Thông báo Đề nghị khôi phục mã số thuế theo mẫu số: 25/ĐK-TCT (Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính), gửi đến bộ phận Một cửa - Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn (đường Điện Biên Phủ, P. Nhơn Bình, TP. Quy Nhơn. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, xin vui lòng liên hệ số điện thoại: 02563818920 để được hướng dẫn. Trân trọng./.
Trả lời:
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn trả lời lúc 03.11.2022 06:18:
Chi cục Thuế xin có ý kiến trả lời như sau: 1. Quy định về miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với đối tượng thương, bệnh binh và gia đình chính sách a) Về miễn thuế Tại khoản 5, Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định: “Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn”. b) Về giảm thuế Tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định: “Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau: 3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng”. c) Về nguyên tắc miễn, giảm thuế Tại Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định: “1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này. 2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này. 3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình”. d) Về thẩm quyền miễn, giảm thuế Tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định: “a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã. Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền”. Căn cứ các quy định nêu trên, hàng năm, Chi cục Thuế thành phố căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân, hộ gia đình, danh sách các đối tượng thương, bệnh binh, gia đình chính sách của UBND phường, xã đề nghị và đối chiếu với nguyên tắc miễn, giảm thuế để ban hành quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định. 2. Quy định thời hạn nộp thuế và tính tiền chậm nộp - Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: “đ.2) Thời hạn nộp thuế: - Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm. - Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau. - Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị”. - Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020) quy định: “1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế. Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10”. Căn cứ thời hạn nộp thuế SDĐPNN từng giai đoạn nêu trên, trường hợp NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định. Trường hợp đã nộp thuế đầy đủ và đúng theo quy định nhưng có thông báo tính tiền chậm nộp, NNT liên hệ với Chi cục Thuế (Đội Thuế phường, xã nơi giao thông báo) để rà soát, đối chiếu và phối hợp giải quyết. 3. Quy định về miễn thuế từ 50.000 đồng trở xuống Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính, bổ sung khoản 10 vào Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày...