Kiến nghị của cử tri phường Bùi Thị Xuân: UBND thành phố chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố thông báo rõ cho người dân biết về chế độ miễn, giảm thuế phi nông nghiệp đối với đối tượng thương, bệnh binh và gia đình chính sách, hàng năm các hộ đều nộp thuế đủ và đúng theo quy định nhưng Chi cục Thuế lại phát hành thông báo thu tiền phạt nộp chậm; đồng thời thông báo lý do vi sao không thực hiện thu hàng năm đối với các hộ có mức nộp dưới 50.000 đồng/năm mà thu cộng dồn và tính thêm tiền thu nộp chậm.
Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn - 03.11.2022 06:18
Chi cục Thuế xin có ý kiến trả lời như sau:
1. Quy định về miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với đối tượng thương, bệnh binh và gia đình chính sách
a) Về miễn thuế
Tại khoản 5, Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định:
“Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn”.
b) Về giảm thuế
Tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định:
“Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng”.
c) Về nguyên tắc miễn, giảm thuế
Tại Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định:
“1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình”.
d) Về thẩm quyền miễn, giảm thuế
Tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐPNN quy định:
“a) Trường hợp miễn, giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền”.
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng năm, Chi cục Thuế thành phố căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân, hộ gia đình, danh sách các đối tượng thương, bệnh binh, gia đình chính sách của UBND phường, xã đề nghị và đối chiếu với nguyên tắc miễn, giảm thuế để ban hành quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định.
2. Quy định thời hạn nộp thuế và tính tiền chậm nộp
- Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“đ.2) Thời hạn nộp thuế:
- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị”.
- Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020) quy định:
“1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a) Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10”.
Căn cứ thời hạn nộp thuế SDĐPNN từng giai đoạn nêu trên, trường hợp NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định. Trường hợp đã nộp thuế đầy đủ và đúng theo quy định nhưng có thông báo tính tiền chậm nộp, NNT liên hệ với Chi cục Thuế (Đội Thuế phường, xã nơi giao thông báo) để rà soát, đối chiếu và phối hợp giải quyết.
3. Quy định về miễn thuế từ 50.000 đồng trở xuống
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính, bổ sung khoản 10 vào Điều 10 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016):
“10. Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC”.
Theo quy định nêu trên, việc miễn thuế SDĐPNN đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế SDĐPNN phải nộp hàng năm (sau khi trừ miễn, giảm và tính tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất) từ 50.000 đồng trở xuống được áp dụng từ năm 2016 (từ năm 2012 đến năm 2015 không được miễn thuế).
Hàng năm, Chi cục Thuế thực hiện rà soát, loại trừ số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm theo quy định (bao gồm miễn thuế do có số phải nộp < 50.000 đồng/năm) trước khi in Thông báo thu thuế, không thực hiện cộng dồn nhiều năm mới ban hành thông báo và tính thêm tiền chậm nộp.
Riêng năm 2022 (năm đầu tiên của chu kỳ ổn định giá đất ở tính thuế SDĐPNN từ 2022 đến 2026), trong thời gian ứng dụng của ngành thuế chưa hỗ trợ việc in thông báo thu thuế, để phục vụ công tác thu thuế tại địa phương, Chi cục Thuế đã kết xuất dữ liệu thô từ ứng dụng và thực hiện in thông báo thu thuế bằng phương pháp thủ công, trong đó chưa xác định và loại trừ số thuế được miễn, giảm năm 2022. Trong tháng 10/2022, Chi cục Thuế rà soát, xác định số thuế được miễn, giảm năm 2022 và in thông báo thuế chính thức gửi đến NNT biết, thực hiện.
(Theo công văn số 1801/CCTTP-KTNDP ngày 29/9/2022 của Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn v/v báo cáo trả lời ý kiến, kiến nghị của cư tri sau kỳ họp thứ 6 HĐND thành phố khóa XII)